Đang truy cập : 556
•Máy chủ tìm kiếm : 2
•Khách viếng thăm : 554
Hôm nay : 90416
Tháng hiện tại : 687995
Tổng lượt truy cập : 49344741
Hệ thống NetUP IPTV Complex là một bộ IPTV bao gồm phần mềm và phần cứng có khả năng mở rộng các hình thức một giải pháp IPTV cho cấu hình IPTV cài đặt trung bình và lớn. Tất cả các thành phần của IPTV Complex đều tương thích với nhau, có nghĩa là không cần yêu cầu tích hợp bổ sung thêm.Đó là lý do tại sao IPTV Complex cho phép thiết lập một dịch vụ IPTV một cách dễ dàng, nhanh chóng, và không tốn chi phí thêm về tích hợp hệ thống
SƠ ĐỒ NGUYÊN LÝ HỆ THỐNG IPTV
HỆ THỐNG IPTV BAO GỒM CÁC PHẦN CHÍNH SAU:
1. DVB to IP Gateway 4x:
DVB to IP Gateway 4x là một giải pháp streaming IPTV hoàn hảo. Nó có thể nhận được các kênh truyền hình trực tiếp trực tiếp từ một món vệ tinh (DVB-S, DVB-S2), ăng ten (DVB-T) hoặc cáp (DVB-C), giải mã chúng bằng cách sử dụng mô-đun truy cập có điều kiện (CAM) và gửi chúng vào một địa chỉ IP mạng bằng cách sử dụng multicast (IGMP snooping hỗ trợ bởi các thiết bị Switch Ethernet đáp ứng yêu cầu). Một DVB-IP 4x cửa ngõ có thể nhận và kênh truyền hình dòng từ 4 DVB transponders hoặc multiplexes tương ứng với tối đa 50 kênh truyền hình. Cũng có thể để mã hoá bốn kênh truyền hình analog (RF ra IP hoặc A/V ra IP). Phần mềm IPTV streaming được sử dụng trong DVB to IP Gateway 4x cho phép cấu hình linh hoạt và đảm bảo hiệu suất cao và độ tin cậy tốt
Product Specification
* Physical & Power standard rack-mount case for 19" telecom rack
* height: 1U
* dimensions (WHD): 430 x 44 x 411 mm
* weight: 11.5 kg
* power supply: 90 ~ 264 Volts, 47 ~ 63 Hz
* Inputs/Outputs 6 x Gigabit Ethernet 10/100/1000 Mb/s
* 4 x CI solts
* 4 x DVB-S/DVB-S2
* or 4x DVB-T/DVB-C
* or 4 x inputs for modulated TV signal (RF to IP) with real-time encoding into MPEG-2
* or 4 x inputs for analog video signal (A/V, RCA) with real-time encoding into MPEG-2
* Control & Administration front panel LCD for initial configuration and system summary information
* administration Web interface
* RS-232 console
* Performance 4 transponders or multiplexes at a total bandwidth of 240 Mb/s
2. Video on Demand & Virtual Cinema
Video on Demand & Virtual Cinema được tạo dựng trên một nền tảng tiêu chuẩn kỹ thuật công nghiệp và hỗ trợ trên 100 dòng tream đồng thời (1000 thuê bao có thể truy cập cùng lúc) với chuẩn nén MPEG-2 tốc độ nén 4 Mb/s cho mỗi dòng stream. Cả hai chế độ unicast và multicast streaming được hỗ trợ
Server lưu trữ bao gồm bốn hot-swap SATA-II đĩa cứng. Các ổ cứng có tổng dung lượng tiêu chuẩn là 3 Tbytes hoặc hơn 800 phim chất lượng DVD . Dữ liệu lưu trữ ngoài có thể được kết nối khi cần
Phim ảnh được lưu theo chuẩn MPEG-2 hoặc MPEG-4 AVC (H.264), có thể stream cả chuẩn SD và HD. Tỷ lệ nén có thể được sửa đổi để phù hợp set-top box hoặc cấu hình mạng tải về
Nội dung video có thể được tải thông qua smb hoặc FTP. Chúng bao gồm một mô-đun để chuyển mã DVD sang định dạng được yêu cầu trực tiếp tới các ổ cứng của Server. Module này có sẵn ở chế độ command line để tự động chuyển mã những đĩa
Mô tả Phim, được hiển thị trong giao diện người dùng của Middleware, có thể được đồng bộ hóa với một trung tâm cơ sở dữ liệu trên Internet (Media Knowledge Base, www.media-kb.com). Cơ sở dữ liệu chứa đầy đủ các thông tin về cấu trúc và nội dung đa phương tiện, là đa ngôn ngữ và miễn phí truy cập.
VoD Server có kích thước 1U. Có thể kết nối nhiều VoD Server vào một cluster. Điều này cho phép khách hàng của chúng tôi để đạt được hầu như bất kỳ các yêu cầu về cung cấp VoD trong mạng lưới phân phối.
Sử dụng NetUP's CAS(Condition Access System) để stream các nội dung media đã được mã hóa từ VOD server.
Time Shifted TV, Network Personal Video Recorder, và TV on Demand được dùng như một máy chủ riêng biệt dựa trên cùng 1 cấu trúc mạng
3. TVoD & Time-Shifted TV Server
Delay truyền hình xem chương trình có thể được coi là những yêu cầu trong hầu hết các dịch vụ truyền hình tương tác. Chỉ IPTV công nghệ cung cấp một người dùng với một khả năng tạm dừng hoặc tua lại chương trình TV. Dịch vụ này được gọi là Time-Shifted TV. Ngoài ra, TVoD được dùng để xem chương trình truyền hình gần đây bằng cách chọn các chương trình truyền hình từ kho lưu trữ
Một kênh truyền hình nhận được từ một vệ tinh hay một trạm phát sóng được ghi trên máy chủ. Ngày duyệt các phương tiện truyền thông ghi lại nội dung trên IP hộp STB, thông tin về thời gian bắt đầu chương trình truyền hình được hiển thị. Thông tin này được cung cấp cho hệ thống bằng tay hoặc tự động từ EPG. Đang duyệt các chương trình TV ghi lại có thể được thực hiện bằng cách sử dụng các dấu hiệu bắt đầu chương trình, bởi đơn giản chỉ việc chọn một ngày tùy ý và thời gian.
TV on Demand và Time-Shifted TV được thực hiện trong cùng một SERVER. Các thiết bị giống hệt với VOD Server, bao gồm 4 hot-swappable SATA-II của HDD, 750 GB mỗi HDD. Tương ứng với khoảng 2.000 giờ của các chương trình truyền hình ghi lại. Có thể kết nối một vài TVoD Server vào 1 cluste để cung cấp các dịch vụ TVoD trong mạng lưới phân phối.
Plug-in Conditional Access cho phép mã hóa các nội dung để bảo vệ chống lại việc truy cập trái phép
4. IP CAS/DRM - Conditional Access System for IPTV
NetUP's Conditional Access System (CAS) được dùng để giới hạn truy cập vào các nội dung đa phương tiện, nghĩa là để mã hóa nội dung để chỉ những người sử dụng hợp pháp sẽ có thể giải mã và xem nó. Các dòng mã hóa được truyền qua các kênh không được bảo vệ.
CAS IP cho phép một nhà cung cấp dịch vụ IPTV để kiểm soát chặt chẽ truy cập vào các nội dung và do đó để xây dựng quan hệ tài chính với thuê bao và các nhà cung cấp nội dung như nhau.
CAS bao gồm hai phần: server và module client
Phần máy chủ sẽ mã hóa các dòng stream IP multicast với thời gian thực bằng cách sử dụng CSA DVB (thường xáo trộn thuật toán), và cũng tạo ra những khoá mật mã. Các key được phân phối bởi multicast cũng như nội dung của chúng, và được chuyển trực tiếp tới địa chỉ multicast đó
Một số CAS Server có thể được sử dụng cùng một lúc, thông qua cân bằng tải giữa chúng
Phần của thuê bao khách hàng là set top box (STB: bộ giải mã): có 1 chương trình chạy bên trong STB sẽ nhận key từ các dòng stream và chuyển key tới chip onboard CSA (các bộ giải mã phần cứng) để giải mã các dòng multimedia này với thời gian thực
STB khách hàng kiểm soát truy cập của người dùng đến các dòng stream khác nhau dựa trên các chi tiết đăng ký người dùng được lưu trữ trong hệ thống thanh toán. Người dùng được xác định bởi một chứng chỉ SSL được liên kết với STB và chỉ được sử dụng một lần
Thời gian thực của STB luôn đồng bộ theo chu kì với Midleware server.
5. IPTV Middleware
NetUP IPTV Middleware là phần trung tâm của IPTV Complex vì nó thiết lập thuê bao của STB với Headend IPTV và định nghĩa chính xác người sử dụng
Middleware gồm hai phần chính - máy chủ Middleware và STB Client, một ứng dụng có nguồn gốc phát triển trong C + + nạp vào một địa chỉ IP set-top box
Hệ thống middleware IPTV hỗ trợ các dịch vụ sau đây:
# trực tiếp các kênh truyền hình
# Radio
# Hướng dẫn chương trình điện tử (EPG)
# Video theo yêu cầu (VoD)
# Video gần theo yêu cầu (dự kiến rạp chiếu phim ảo, nVoD)
# Thời gian-TV ca, truyền hình theo yêu cầu (tạm dừng, nhanh về phía trước / tua lại chương trình TV)
# Thông tin tài chính / thanh toán
# Kiểm soát của cha mẹ, mật khẩu tài chính, khóa màn hình
# Duyệt web
NetUP Middleware hỗ trợ các STB như: Amino,Telergy, D-Link, Teletec, etc.
6. Danh sách IP set-top boxes được hỗ trợ:
Các NetUP IPTV Complex là hoàn toàn tương thích với IP STB của các nhà sản xuất sau đây:
# Amin Technologies (www.aminocom.com)
# Telergy (www.telergy.eu)
# D-Link (www.dlink.com)
# TeleTec (www.teletec.com.ua)
IP set-top boxes for SD Video
AmiNET 110/125, (AmiNET 125 supports H.264 in SD)
IP set-top boxes with HD support
AmiNET 130
AmiNET 130M
AmiNET 130H
Telergy's T-502 IP set-top box
D-Link DIB-120
7. IPTV Billing & Subscriber Management System:
Các chức năng cơ bản của phần mềm thanh toán của IPTV là:
- Bảo trì cơ sở dữ liệu thuê bao
- Đánh giá và tính phí cho dịch vụ IPTV
- Tạo và quản lý kế hoạch thuế
- Tạo ra các tài liệu kế toán (hoá đơn)
- Thẻ truy cập quản lý
- Báo cáo tài chính
Ngoài ra, phần mềm này còn giao tiếp với phần mềm của các hãng khác để điều khiển các dịch vụ khách như: internet, VoIP,...
Tác giả bài viết: Lê Thanh Luyện
Nguồn tin: Giaiphaphethong
Những tin mới hơn
Những tin cũ hơn